Toàn văn Luật biển Việt Nam 2012
Jun 29, 2012
Quan Làm Báo
... Mọi công dân Việt Nam có trách nhiệm bảo vệ chủ quyền, quyền chủ
quyền, quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển, đảo và quần đảo, bảo
vệ tài nguyên và môi trường biển... Phát
huy sức mạnh toàn dân tộc và thực hiện các biện pháp cần thiết bảo vệ
chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển,
đảo và quần đảo, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, phát triển kinh
tế biển... Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2013...
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Quốc Hội
LUẬT BIỂN VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật biển Việt Nam.
CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về đường cơ sở,
nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế,
thềm lục địa, các đảo, quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa và quần đảo
khác thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt
Nam; hoạt động trong vùng biển Việt Nam; phát triển kinh tế biển; quản
lý và bảo vệ biển, đảo.
Điều 2. Áp dụng pháp luật
1. Trường hợp có sự khác nhau
giữa quy định của Luật này với quy định của luật khác về chủ quyền, chế
độ pháp lý của vùng biển Việt Nam thì áp dụng quy định của Luật này.
2. Trường hợp quy định của Luật
này khác với quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế
đó.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vùng biển Việt Nam bao gồm nội
thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm
lục địa thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của
Việt Nam, được xác định theo pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế về
biên giới lãnh thổ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên và phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982.
2. Vùng biển quốc tế là tất cả
các vùng biển nằm ngoài vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam và các quốc
gia khác, nhưng không bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển.
3. Tàu thuyền là phương tiện hoạt
động trên mặt nước hoặc dưới mặt nước bao gồm tàu, thuyền và các phương
tiện khác có động cơ hoặc không có động cơ.
4. Tàu quân sự là tàu thuyền
thuộc lực lượng vũ trang của một quốc gia và mang dấu hiệu bên ngoài thể
hiện rõ quốc tịch của quốc gia đó, do một sĩ quan hải quân phục vụ quốc
gia đó chỉ huy, người chỉ huy này có tên trong danh sách sĩ quan hay
trong một tài liệu tương đương; được điều hành bởi thuỷ thủ đoàn hoạt
động theo các điều lệnh kỷ luật quân sự.
5. Tàu thuyền công vụ là tàu thuyền chuyên dùng để thực hiện các công vụ của Nhà nước không vì mục đích thương mại.
6. Tài nguyên bao gồm tài nguyên sinh vật và tài nguyên phi sinh vật thuộc khối nước, đáy và lòng đất dưới đáy biển.
7. Đường đẳng sâu là đường nối liền các điểm có cùng độ sâu ở biển.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý và bảo vệ biển
1. Quản lý và bảo vệ biển được
thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật Việt Nam, phù hợp với
Hiến chương Liên hợp quốc và các điều ước quốc tế khác mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Các cơ quan, tổ chức và mọi
công dân Việt Nam có trách nhiệm bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền,
quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển, đảo và quần đảo, bảo vệ tài
nguyên và môi trường biển.
3. Nhà nước giải quyết các tranh
chấp liên quan đến biển, đảo với các nước khác bằng các biện pháp hòa
bình, phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982, pháp
luật và thực tiễn quốc tế.
Điều 5. Chính sách quản lý và bảo vệ biển
1. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc
và thực hiện các biện pháp cần thiết bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền,
quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển, đảo và quần đảo, bảo vệ tài
nguyên và môi trường biển, phát triển kinh tế biển.
2. Xây dựng và thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, khai thác, bảo vệ các vùng
biển, đảo và quần đảo một cách bền vững phục vụ mục tiêu xây dựng, phát
triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân
đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn và áp dụng thành tựu khoa học kỹ
thuật, công nghệ vào việc sử dụng, khai thác, phát triển kinh tế biển,
bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, phát triển bền vững các vùng biển
phù hợp với điều kiện của từng vùng biển và bảo đảm yêu cầu quốc phòng,
an ninh; tăng cường thông tin, phổ biến về tiềm năng, chính sách, pháp
luật về biển.
4. Khuyến khích và bảo vệ hoạt
động thủy sản của ngư dân trên các vùng biển, bảo hộ hoạt động của tổ
chức, công dân Việt Nam ngoài các vùng biển Việt Nam phù hợp với điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên,
pháp luật quốc tế, pháp luật của quốc gia ven biển có liên quan.
5. Đầu tư bảo đảm hoạt động của
các lực lượng làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trên biển, nâng cấp cơ sở
hậu cần phục vụ cho các hoạt động trên biển, đảo và quần đảo, phát
triển nguồn nhân lực biển.
6. Thực hiện các chính sách ưu
tiên đối với nhân dân sinh sống trên các đảo và quần đảo; chế độ ưu đãi
đối với các lực lượng tham gia quản lý và bảo vệ các vùng biển, đảo và
quần đảo.
Điều 6. Hợp tác quốc tế về biển
1. Nhà nước đẩy mạnh hợp tác quốc
tế về biển với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực trên cơ sở pháp
luật quốc tế, tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, bình
đẳng, các bên cùng có lợi.
2. Nội dung hợp tác quốc tế về biển bao gồm:
a) Điều tra, nghiên cứu biển, đại dương; ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ;
b) Ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống và cảnh báo thiên tai;
c) Bảo vệ đa dạng sinh học biển, hệ sinh thái biển;
d) Phòng chống ô nhiễm môi trường biển, xử lý chất thải từ hoạt động kinh tế biển, ứng phó sự cố tràn dầu;
đ) Tìm kiếm, cứu nạn trên biển;
e) Phòng, chống tội phạm trên biển;
g) Khai thác bền vững tài nguyên biển, phát triển du lịch biển.
Điều 7. Quản lý nhà nước về biển
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về biển trong phạm vi cả nước.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố ven biển trực thuộc trung ương trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về biển.
CHƯƠNG II: VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Điều 8. Xác định đường cơ sở
Đường cơ sở dùng để tính chiều
rộng lãnh hải Việt Nam là đường cơ sở thẳng đã được Chính phủ công bố.
Chính phủ xác định và công bố đường cơ sở ở những khu vực chưa có đường
cơ sở sau khi được Uỷ ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
Điều 9. Nội thuỷ
Nội thủy là vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam.
Điều 10. Chế độ pháp lý của nội thuỷ
Nhà nước thực hiện chủ quyền hoàn toàn, tuyệt đối và đầy đủ đối với nội thủy như trên lãnh thổ đất liền.
Điều 11. Lãnh hải
Lãnh hải là vùng biển có chiều rộng 12 hải lý tính từ đường cơ sở ra phía biển.
Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.
Điều 12. Chế độ pháp lý của lãnh hải
1. Nhà nước thực hiện chủ quyền
đầy đủ và toàn vẹn đối với lãnh hải và vùng trời, đáy biển và lòng đất
dưới đáy biển của lãnh hải phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về
Luật biển năm 1982.
2. Tàu thuyền của tất cả các quốc
gia được hưởng quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam. Đối
với tàu quân sự nước ngoài khi thực hiện quyền đi qua không gây hại
trong lãnh hải Việt Nam, thông báo trước cho cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam.
3. Việc đi qua không gây hại của
tàu thuyền nước ngoài phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng hòa bình,
độc lập, chủ quyền, pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Các phương tiện bay nước ngoài
không được vào vùng trời ở trên lãnh hải Việt Nam, trừ trường hợp được
sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam hoặc thực hiện theo điều ước quốc tế mà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Nhà nước có chủ quyền đối với mọi loại hiện vật khảo cổ, lịch sử trong lãnh hải Việt Nam.
Điều 13. Vùng tiếp giáp lãnh hải
Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lý tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.
Điều 14. Chế độ pháp lý của vùng tiếp giáp lãnh hải
1. Nhà nước thực hiện quyền chủ
quyền, quyền tài phán quốc gia và các quyền khác quy định tại Điều 16
của Luật này đối với vùng tiếp giáp lãnh hải.
2. Nhà nước thực hiện kiểm soát
trong vùng tiếp giáp lãnh hải nhằm ngăn ngừa và trừng trị hành vi vi
phạm pháp luật về hải quan, thuế, y tế, xuất nhập cảnh xảy ra trên lãnh
thổ hoặc trong lãnh hải Việt Nam.
Điều 15. Vùng đặc quyền kinh tế
Vùng đặc quyền kinh tế là vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
Điều 16. Chế độ pháp lý của vùng đặc quyền kinh tế
1. Trong vùng đặc quyền kinh tế, Nhà nước thực hiện:
a) Quyền chủ quyền về việc thăm
dò, khai thác, quản lý và bảo tồn tài nguyên thuộc vùng nước bên trên
đáy biển, đáy biển và lòng đất dưới đáy biển; về các hoạt động khác nhằm
thăm dò, khai thác vùng này vì mục đích kinh tế;
b) Quyền tài phán quốc gia về lắp
đặt và sử dụng đảo nhân tạo, thiết bị và công trình trên biển; nghiên
cứu khoa học biển, bảo vệ và gìn giữ môi trường biển;
c) Các quyền và nghĩa vụ khác phù hợp với pháp luật quốc tế.
2. Nhà nước tôn trọng quyền tự do
hàng hải, hàng không; quyền đặt dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử
dụng biển hợp pháp của các quốc gia khác trong vùng đặc quyền kinh tế
của Việt Nam theo quy định của Luật này và điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, không làm phương hại đến
quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia trên biển
của Việt Nam.
Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài
được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa
học, lắp đặt các thiết bị và công trình trong vùng đặc quyền kinh tế của
Việt Nam trên cơ sở các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên, hợp đồng được ký kết theo quy định của
pháp luật Việt Nam hoặc được phép của Chính phủ Việt Nam, phù hợp với
pháp luật quốc tế có liên quan.
4. Các quyền có liên quan đến đáy
biển và lòng đất dưới đáy biển quy định tại Điều này được thực hiện
theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Luật này.
Điều 17. Thềm lục địa
Thềm lục địa là vùng đáy biển và
lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên
toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo
của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa.
Trong trường hợp mép ngoài của rìa lục địa này cách đường cơ sở chưa đủ 200 hải lý thì thềm lục địa nơi đó được kéo dài đến 200 hải lý tính từ đường cơ sở.
Trong trường hợp mép ngoài của
rìa lục địa này vượt quá 200 hải lý tính từ đường cơ sở thì thềm lục địa
nơi đó được kéo dài không quá 350 hải lý tính từ đường cơ sở hoặc không
quá 100 hải lý tính từ đường đẳng sâu 2.500 mét.
Điều 18. Chế độ pháp lý của thềm lục địa
1. Nhà nước thực hiện quyền chủ quyền đối với thềm lục địa về thăm dò, khai thác tài nguyên.
2. Quyền chủ quyền quy định tại khoản 1 Điều này có tính chất đặc quyền, không
ai có quyền tiến hành hoạt động thăm dò thềm lục địa hoặc khai thác tài
nguyên của thềm lục địa nếu không có sự đồng ý của Chính phủ Việt Nam.
3. Nhà nước có quyền khai thác lòng đất dưới đáy biển, cho phép và quy định việc khoan nhằm bất kỳ mục đích nào ở thềm lục địa.
4. Nhà nước tôn trọng quyền đặt
dây cáp, ống dẫn ngầm và hoạt động sử dụng biển hợp pháp khác của các
quốc gia khác ở thềm lục địa Việt Nam theo quy định của Luật này và các
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên, không làm phương hại đến quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia
và lợi ích quốc gia trên biển của Việt Nam.
Việc lắp đặt dây cáp và ống dẫn ngầm phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài
được tham gia thăm dò, sử dụng, khai thác tài nguyên, nghiên cứu khoa
học, lắp đặt thiết bị và công trình ở thềm lục địa của Việt Nam trên cơ
sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên, hợp đồng ký kết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc được
phép của Chính phủ Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế có liên
quan.
Điều 19. Đảo, quần đảo
1. Đảo là một vùng đất tự nhiên có nước bao bọc, khi thủy triều lên vùng đất này vẫn ở trên mặt nước.
Quần đảo là một tập hợp các đảo,
bao gồm cả bộ phận của các đảo, vùng nước tiếp liền và các thành phần tự
nhiên khác có liên quan chặt chẽ với nhau.
2. Đảo, quần đảo thuộc chủ quyền của Việt Nam là bộ phận không thể tách rời của lãnh thổ Việt Nam.
Điều 20. Nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của đảo, quần đảo
1. Đảo thích hợp cho đời sống con
người hoặc cho một đời sống kinh tế riêng thì có nội thủy, lãnh hải,
vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
2. Đảo đá không thích hợp cho đời
sống con người hoặc cho một đời sống kinh tế riêng thì không có vùng
đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
3. Nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp
giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của các đảo, quần
đảo được xác định theo quy định tại các điều 9, 11, 13, 15 và 17 của
Luật này và được thể hiện bằng hải đồ, bản kê toạ độ địa lý do Chính phủ
công bố.
Điều 21. Chế độ pháp lý của đảo, quần đảo
1. Nhà nước thực hiện chủ quyền trên đảo, quần đảo của Việt Nam.
2. Chế độ pháp lý đối với vùng
nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và
thềm lục địa của các đảo, quần đảo được thực hiện theo quy định tại các
điều 10, 12, 14, 16 và 18 của Luật này.
CHƯƠNG III: HOẠT ĐỘNG TRONG VÙNG BIỂN VIỆT NAM
Điều 22. Quy định chung
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động
trong vùng biển Việt Nam phải tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ,
quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia và lợi ích quốc gia của Việt
Nam, tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế có
liên quan.
2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ
quyền và lợi ích hợp pháp của tàu thuyền, tổ chức, cá nhân hoạt động
trong vùng biển Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và
pháp luật quốc tế có liên quan.
Điều 23. Đi qua không gây hại trong lãnh hải
1. Đi qua lãnh hải là việc tàu thuyền nước ngoài đi trong lãnh hải Việt Nam nhằm một trong các mục đích sau:
a) Đi ngang qua nhưng không đi
vào nội thủy Việt Nam, không neo đậu lại trong một công trình cảng, bến
hay nơi trú đậu ở bên ngoài nội thủy Việt Nam;
b) Đi vào hoặc rời khỏi nội thủy
Việt Nam hay đậu lại hoặc rời khỏi một công trình cảng, bến hay nơi trú
đậu ở bên ngoài nội thủy Việt Nam.
2. Việc đi qua lãnh hải phải liên
tục và nhanh chóng, trừ trường hợp gặp sự cố hàng hải, sự cố bất khả
kháng, gặp nạn hoặc vì mục đích phải cứu giúp người, tàu thuyền hay tàu
bay đang gặp nạn.
3. Việc đi qua không gây hại
trong lãnh hải không được làm phương hại đến hòa bình, quốc phòng, an
ninh của Việt Nam, trật tự an toàn trên biển. Việc đi qua của tàu thuyền
nước ngoài trong lãnh hải Việt Nam bị coi là gây phương hại đến hòa
bình, quốc phòng, an ninh của Việt Nam, trật tự an toàn xã hội nếu tàu
thuyền đó tiến hành bất kỳ một hành vi nào sau đây:
a) Đe dọa hoặc sử dụng vũ lực chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam;
b) Đe dọa hoặc sử dụng vũ lực
chống lại độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia khác;
thực hiện các hành vi trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc
tế được quy định trong Hiến chương Liên hợp quốc;
c) Luyện tập hay diễn tập với bất kỳ kiểu, loại vũ khí nào, dưới bất kỳ hình thức nào;
d) Thu thập thông tin gây thiệt hại cho quốc phòng, an ninh c
Source: Quan Làm Báo